1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy trình này quy
định việc lấy mẫu nhựa đặc, nhựa đường lỏng và nhũ tương nhựa để đưa về phòng
thí nghiệm phân loại và kiểm tra chất lượng, trước khi quyết định cho phép hay
không cho phép sử dụng trong xây dựng đường bộ, sân bay và bến bãi.
Mẫu các vật liệu nhựa này được lấy từ các
nguồn khác nhau như từ các kho chứa tập trung, từ các kho bãi phân tán, từ các
lô hàng nhập ngoại, từ các xe chuyên dùng để vận chuyển và kể cả từ nơi sản
xuất và chế tạo.
1.2. Việc lấy mẫu vật
liệu nhựa phải đảm bảo được 2 yêu cầu cơ bản sau đây:
- Mẫu phải mang tính đại diện cho cả khối vật
liệu nhựa hoặc cho cả lô hàng.
- Mẫu phải thể hiện được đặc tính của vật
liệu.
- Mẫu phải có lý lịch rõ ràng
1.3. Quy trình này thay
thế cho Quy định cũ về phương pháp lấy mẫu thí nghiệm thể hiện ở Điều 1.5 của
“Quy trình thí nghiệm vậ liệu nhựa đường” – 22 TCN 63-84, ngày 21/12/1984.
2. QUY
ĐỊNH VỀ KHỐI LƯỢNG MẪU VÀ KÍCH THƯỚC THÙNG ĐỰNG MẪU
2.1. Đối với nhựa đường đặc
Mẫu nhựa đường đặc
phải đựng trong hộp sắt tròn, có nắp đậy kín, khối lượng yêu cầu từ 2,5 kg -
3,0 kg, được đựng trong một hộp to hoặc hai hộp nhỏ (xem hình 1) có kích thước
quy định như sau:
- Loại hộp to: Φ 165,
h = 190, nắp đậy kín chứa được 2,5 Kg – 3,0 Kg mẫu
- Loại hộp nhỏ: Φ
115, h = 150, nắp đậy kín chứa được 1,25 Kg – 1,50 Kg mẫu
Trong trường hợp khó
khăn cho phép đựng mẫu trong xô nhựa nhỏ có nắp đậy kín.
Trên thành hộp phải
dán nhãn hiệu mẫu theo quy định (xem phụ lục 1) hoặc viết ký hiệu mẫu bằng bút
phớt dầu (không dễ xóa) trên thành hộp
Quy định này cũng
được áp dụng cho nhựa đường đặc được làm lỏng ở nhiệt độ cao (120o -
150oC).
2.2. Đối với nhựa đường lỏng
Quy định này áp dụng
cho nhựa đường lỏng ở nhiệt độ bình thường.
Mẫu phải đựng trong
can sắt, có tay xách và nắp mũ xoáy kín.
Khối lượng yêu cầu
3,0 lít – 4,0 lít, được đựng trong một can sắt loại to hoặc trong 2 can sắt
loại nhỏ (xem hình 2) có kích thước như sau:
- Loại can sắt to:
250 x 170 x 105, nút Φ45 dung tích đựng được 4 lít.
- Loại can sắt nhỏ:
160 x 115 x 65, nút Φ35 dung tích đựng được 1,2 lít – 1,5 lít.
Trên thành can sắt
phải dán nhãn hiệu mẫu quy định (xem Phụ lục 1)
Hoặc đeo thẻ mẫu ở
tay xách.
2.3. Đối với nhũ tượng nhựa
Mẫu nhũ tương nhựa
bao gồm loại gốc kiềm (Anioníc) là loại gốc Axít (Cationic) đều phải đựng trong
can nhựa có nút xoáy kín, có dung tích tối thiểu là 4 lít.
Kích thước can nhựa
thường là 240 x 200 x 90 (xem hình 3).
Trên thành can phải
dán ký hiệu theo quy định hoặc ghi ký hiệu bằng bút phớt dầu, hoặc đeo thẻ mẫu
ở tay xách.
2.4. Đối với nhựa đường nghiền dạng bột
Mẫu nhựa đường nghiền
dạng bột có thể đựng trong can sắt hoặc trong can nhựa với khối lượng yêu cầu
từ 2,5kg – 3,0 kg.
Trên thành can phải
dán ký hiệu theo quy định hoặc ghi ký hiệu bằng bút phớt dầu, hoặc đeo thẻ mẫu
ở tay xách
3. QUI ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN MẪU
3.1. Hộp đựng mẫu phải mới và sạch sẽ (không bị gỉ), không sử
dụng loại hộp dùng lại. Hộp đựng mẫu không được tráng bằng bất kỳ dung môi nào
hoặc lau hộp bằng giẻ có chất dung môi. Muốn lau hộp phải dùng giẻ khô và sạch.
Ngay sau khi lấy mẫu
cho vào hộp, cần đậy nắp kín và niêm phong, dán nhãn hiệu mẫu lên thành hộp,
cũng có thể sử dụng bút phớt dầu (không dễ bị xóa) để ký hiệu lên thành hộp và
nắp hộp trước khi dán nhãn.
3.2. Nên tránh việc chuyển mẫu từ hộp này sang hộp khác để
chống nhiễm bẩn mẫu, ảnh hưởng tới đặc tính và chất lượng mẫu.
3.3. Đối với mẫu nhựa đường lỏng và nhũ tương nhựa, can chứa
chúng phải nút chặt, kín để tránh rò rỉ và chống bay hơi.
3.4. Không được để mẫu ngấm nước và không được để mẫu ở gần
những nơi tỏa ra nhiệt độ cao (trên 60oC).
4. QUY ĐỊNH VỀ MẪU GỬI CHÀO HÀNG
Mẫu chào hàng là
những mẫu giới thiệu sản phẩm do những tổ chức hay tư nhân từ nước ngoài hay
trong nước gửi đến để chào hàng.
Việc lấy mẫu để chào
hàng phải tuân thủ theo Quy trình này hoặc tham khảo ASTM D140 – 88, AASHTO T
40 – 78.
4.2. Kèm theo mẫu chào hàng phải có các chứng chỉ sau đây:
- Các chỉ tiêu cơ bản
của mẫu chào hàng, trong đó phải có chỉ tiêu xác định hàm lượng Parafin trong
nhựa.
- Chứng nhận sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng do cấp có thẩm quyền của nước sở tại cấp.
- Chứng chỉ kiểm tra
các chỉ tiêu cơ bản của mẫu nhựa do Phòng Thí nghiệm có tư cách pháp nhân về
chứng nhận chất lượng xác nhận.
- Chứng chỉ kiểm tra
mức độ độc hại, gây ô nhiễm môi trường.
5. QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP LẤY MẨU KIỂM TRA ĐẠI DIỆN LÔ HÀNG
NHẬP NGOẠI
5.1. Đối với nhựa đường đặc
5.1.1. Các lô hàng nhựa đường đặc nhập từ nước
ngoài chủ yếu được vận chuyển bằng tàu biển, thường tồn tại dưới 2 dạng:
- Dạng 1: Nhựa đường
đặc ở trạng thái từ dẻo quánh đến nửa rắn, được đóng trong các thùng (phuy),
trọng lượng mỗi thùng có thể từ 130 kg-150 kg.
- Dạng 2: Nhựa đường
đặc ở trạng thái lỏng, được chứa trong các bồn chứa lớn có thiết bị khuấy và
được giữ ở nhiệt độ cao (từ 120oC – 150oC).
5.1.2. Đối với nhựa đường đặc đóng trong các thùng
(phuy), mẫu được lấy cách nắp thùng và thành bên của thùng tối thiểu 15 cm.
Nếu lấy mẫu theo kiểu
nghiêng thùng cho nhựa quánh chảy ra từ từ thì tiến hành lấy mẫu chỉ sau khi
một khối lượng nhựa đã chảy ra tối thiểu là 5kg.
Dùng xẻng sạch và dao
rửa sạch xắn nhựa lấy đủ khối lượng mẫu yêu cầu cho vào hộp.
5.1.3. Số lượng mẫu lấy đại diện cho lô hàng nhập
ngoại được quy định theo nguyên tắc chọn ngẫu nhiên.
Số lượng mẫu kiểm tra
đại diện cho lô hàng được quy định trong bảng 1.
Số lượng mẫu quy định
lấy theo lô hàng
Bảng 1
TT
|
Khối lượng lô hàng
|
Quy đổi ra số lượng
thùng (thùng)
|
Quy định số lượng
mẫu phải lấy để kiểm tra
|
Loại thùng 130 kg
|
Loại thùng 150 kg
|
1
|
Dưới 25 T
|
192
|
166
|
1
|
2
|
Từ 25 T – Dưới 50 T
|
192
– 385
|
167
– 335
|
2
|
3
|
Từ 50 T – Dưới 100
T
|
385
– 769
|
335
– 666
|
3
|
4
|
Từ 100 T – Dưới 500
T
|
770
– 3846
|
667
– 3333
|
4
|
5
|
Từ 500 T – Dưới
1000 T
|
3847
– 7692
|
3334
– 6666
|
5
|
6
|
Từ 1000 T – Dưới
5000 T
|
7693
– 38461
|
6667
– 33333
|
6
|
7
|
Từ 5000 T – Dưới
10.000 T
|
38462
– 76923
|
33334-
66666
|
7
|
8
|
Từ 10.000 T – Dưới
15.000 T
|
76924
– 115384
|
66667
– 100000
|
8
|
9
|
Từ 15.000 T – Dưới
20.000 T
|
115385
– 153846
|
100001
– 133333
|
9
|
10
|
Từ 20.000 T – Dưới
30.000 T
|
tới
230769
|
tới
200000
|
10
|
5.1.4. Đối với nhựa đường đặc được hóa lỏng ở nhiệt
độ cao và chứa trong các bồn chứa, mẫu được lấy từ vòi hoặc các van nằm ở vị
trí phía trên, giữa và phía dưới của bồn. Mẫu được lấy vào hộp sắt loại to, làm
nguội ở nhiệt độ không khí để trở lại trạng thái quánh, sau đó đưa vào phòng
thí nghiệm.
5.1.5. Khối lượng của một mẫu lấy phải tuân theo
quy định ở điều 2.1.
Số lượng mẫu lấy đại
diện cho lô hàng phải tuân theo 5.1.3 ở Quy trình này.
5.2. Đối với nhựa đường lỏng và nhũ tương nhựa đường
Nhựa đường lỏng và
nhũ tương được vận chuyển bằng tàu biển và bơm trực tiếp vào các bồn chứa ở các
kho cố định trên bờ. Việc lấy mẫu kiểm tra đại diện cho lô hàng được tiến hành
theo 2 phương pháp sau đây:
- Phương pháp 1: Lấy
mẫu qua vòi của bồn chứa (nếu bồn chứa có trang bị máy khuấy) hoặc lấy mẫu qua
3 van nằm ở vị trí phía trên, giữa và phía dưới của bồn chứa. Khối lượng của
một mẫu lấy phải tuân theo điều 2.2 và số lượng mẫu lấy đại diện cho cả lô hàng
phải tuân theo quy định ở điều 5.1.3 của Quy trình này.
- Phương pháp 2: Lấy
mẫu bằng phương pháp trực tiếp.
Dụng cụ lấy mẫu có
thể sử dụng 2 loại sau đây:
* Loại 1:
Ống lấy mẫu có điều
khiển (xem hình 4) dụng cụ này cho phép lấy mẫu lỏng tại các vị trí và độ sâu
theo ý muốn. Khi muốn lấy mẫu tại một độ sâu nhất định nào đó, cần hạ ống lấy
mẫu đến độ sâu đó, rồi nâng lên hạ xuống 3 – 4 lần, dao động qua vị trí cần lấy
mẫu chừng 20 cm, khi đó mới điều khiển mở nắp để lấy mẫu. Khối lượng một mẫu
lỏng lấy theo quy định ở điều 2.2.
* Loại 2: Thả can múc mẫu, can có kích thước chuẩn
được quy định ở điều 2.2, được lắp vào bộ gá lấy mẫu (xem hình 5), sau đó thả
xuống bồn chứa lấy mẫu ở các vị trí khác nhau.
Quy định lấy 3 mẫu ở
3 vị trí trong bồn chứa rồi đổ chúng ra một chậu nhựa to và sạch, trộn kỹ, rồi
lấy ra 4 lít để làm mẫu đại diện.
5.3. Việc lấy mẫu tại các kho, bãi tập trung, tại các cảng biển
….. được tiến hành nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra phân loại vật liệu nhựa
phù hợp với Tiêu chuẩn 22 TCN - 227 - 95 của Bộ GTVT ban hàng ngày 21/9/1995.
6. QUY ĐỊNH LẤY MẪU ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU NHỰA
TẠI CÁC KHO, BÃI PHÂN TÁN
6.1. Sau khi lấy mẫu kiểm tra đại diện cho lô hàng nhập ngoại
hoặc các lô hàng do tự sản xuất hay chế tạo mà kết quả thí nghiệm cho thấy vật
liệu thỏa mãn các yêu cầu đặt hàng, phù hợp với tiêu chuẩn 22 TCN 227-95, thì
khi đó hàng mới được phép phân tán về các kho, bãi để phục vụ thi công.
Quy định ở mục này áp
dụng cho việc lấy mẫu từ các lô hàng đã được phép phân tán và chuyển về các kho
bãi do các nhà thầu, các đơn vị thi công trực tiếp quản lý và sử dụng.
6.2. Việc lấy mẫu tại các kho bãi phân tán nhằm phục vụ cho kiểm
tra và đánh giá chất lượng vật liệu nhựa sử dụng cho mục đích làm đường bộ, sân
bay và bến bãi phải tiến hành đối với từng loại nhựa có trong kho.
Việc lấy mẫu nhựa
đường đặc, nhựa lỏng và nhũ tương ở kho, bãi phân tán cũng phải tuân thủ theo
các điều 5.1, 5.2 và 5.3. Khối lượng lấy một mẫu phải tuân thủ theo quy định ở
Điều 2.
6.3. Số lượng mẫu lấy đại diện cho lô hàng đã được chuyển về
kho, bãi phân tán để phục vụ thi công được quy định lấy theo nguyên tắc chọn
ngẫu nhiên và với số lượng mẫu quy định đối với từng loại nhựa nêu ở bảng 2.
Số lượng mẫu quy định
lấy từ các kho bãi phân tán cho từng loại nhựa
Bảng 2
TT
|
Khối lượng lô hàng
|
Quy đổi ra số lượng thùng (thùng)
|
Quy định số lượng
mẫu phải lấy để kiểm tra
|
Loại thùng 130 kg
|
Loại thùng 150 kg
|
1
|
Dưới 50 T
|
385
|
335
|
1
|
2
|
Dưới 200 T
|
1500
|
1250
|
2
|
3
|
Dưới 500 T
|
3846
|
3333
|
3
|
4
|
Dưới 1000 T
|
7692
|
6666
|
4
|
5
|
Dưới 5000 T
|
38461
|
33333
|
5
|
6
|
Dưới 10000 T
|
76923
|
66666
|
6
|
7. QUY ĐỊNH LẤY MẪU
TẠI NƠI SẢN XUẤT, CHẾ TẠO VẬT LIỆU NHỰA
7.1. Quy định này áp dụng cho việc lấy mẫu vật liệu nhựa dùng
cho đường bộ, sân bay và bến bãi tại các cơ quan sản xuất như sau:
- Cơ sở sản xuất nhựa
đường đặc trong nước
- Cơ sở pha chế, chế
tạo nhựa đường lỏng trong nước
- Cơ sở sản xuất, pha
chế nhũ tương nhựa trong nước.
7.2. Đối với nhựa đường đặc và nhựa đặc được làm lỏng ở nhiệt
độ cao, việc lấy mẫu được quy định như sau:
- Kích thước thùng
lấy mẫu và khối lượng một mẫu tuân theo Điều 2.1
- Phương pháp lấy
mẫu, theo Điều 5.1.2
- Số lượng mẫu quy
định lấy theo lô sản xuất, theo Điều 5.1.3.
7.3. Đối với nhựa
lỏng và nhũ tương nhựa, việc lấy mẫu được quy định như sau:
- Kích thước và khối
lượng một mẫu, tuân theo ĐIềU 2.2 và 2.3
- Phương pháp lấy
mẫu, theo Điều 5.2
- Số lượng mẫu quy
định lấy theo lô sản xuất tuân thủ theo Điều 5.1.3.
8. QUY ĐỊNH LẤY MẪU VẬT LIỆU NHỰA Ở DẠNG LỎNG CHỨA TRONG
CÁC TOA XI-TÉC
8.1. Việc chuyên chở và cung ứng nhựa đường đặc làm lỏng ở
nhiệt độ cao hoặc nhựa lỏng và nhũ tương nhựa bằng đường sắt phải sử dụng các
toa xi-téc chuyên dùng có bố trí van lấy mẫu (xem hình 6). Thông thường van lấy
mẫu phải nhô ra khỏi thành xi-téc tối thiểu 30 cm và phải có nhãn ghi rõ “Van
lấy mẫu”.
8.2. Trước khi lấy mẫu từ van, phải xả đi ít nhất 4 lít vật
liệu lỏng, sau đó lấy mẫu theo các quy định sau đây:
- Kích thước và khối
lượng một mẫu, theo Điều 2.2
- Số lượng mẫu quy
định: lấy một mẫu cho toa xi-téc có khối lượng 20 T.
8.3. Vật liệu nhựa ở dạng lỏng, khi xả ra không được xả trực
tiếp xuống mặt đất làm ô nhiễm và gây bẩn môi trường, mà phải xả vào thùng hoặc
chậu lớn, sạch.
9. QUY ĐỊNH LẤY MẪU VẬT LIỆU NHỰA NGHIỀN Ở DẠNG BỘT
9.1. Đối với vật liệu nhựa cứng, ở dạng cục được nghiền thành
bột việc lấy mẫu được tiến hành theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với ASTM D 346.
9.2. Vật liệu nhựa cứng đã được nghiền thành bột, quy định
lấy mẫu như sau:
- Khối lượng của một
mẫu tối thiểu là 1 kg, mẫu được lấy ở tâm của mỗi bao hay thùng chứa.
- Quy cách thùng mẫu:
theo Điều 2.1
- Số lượng mẫu: theo
Điều 5.1.3
10. QUY ĐỊNH VỀ LẬP PHIẾU LẤY MẪU KIỂM TRA
Sau khi hoàn thành
việc lấy mẫu, nhất thiết phải lập Phiếu lấy mẫu. Phiếu này được lập riêng cho
từng loại vật liệu nhựa, như sau:
- Nhựa đặc đóng trong
thùng (phuy)
- Nhựa đặc được làm
lỏng ở nhiệt độ cao trong bồn chứa
- Nhựa lỏng chứa
trong bồn chứa
- Nhũ tương nhựa chứa
trong bồn chứa
Phải điền và kê khai
đầy đủ vào Phiếu lấy mẫu theo chỉ dẫn ở phụ lục 2.
Phiếu lấy mẫu phải đi
kèm với mẫu vật liệu nhựa khi giao cho phòng thí nghiệm.
11. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
11.1. Quy định về tổ chức lấy mẫu
Thông thường việc tổ
chức lấy mẫu phải có đại diện của chủ hàng, đại diện cơ quan quản lý Nhà nước
hoặc cơ quan Tư vấn giám sát và Kỹ thuật viên của Phòng thí nghiệm có tư cách
pháp nhân.
Trách nhiệm và sư
phối hợp của các bên đại diện này tuân thủ theo quy định riêng của Bộ GTVT.
11.2. Phải đảm bảo an toàn và phòng chống cháy trong quá trình
lấy mẫu, không được sơ xuất để gây ra những thiệt hại về người, thiết bị vật
liệu.
11.3. Phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh khu vực lấy mẫu,
chống gây bẩn và ô nhiễm môi trường. Các vật liệu thải và đồ phế phải phát sinh
sau quá trình lấy mẫu phải được thu gọn và dọn sạch sẽ.
11.4. Phải có các biện pháp cần thiết để chống
nhiễm bẩn mẫu và bảo quản mẫu cho chu đáo trong quá trình vận chuyển mẫu về
phòng thí nghiệm. Thời gian tối đa dành cho việc vận chuyển mẫu về Phòng thí
nghiệm, kể từ khi lấy mẫu được quy định như sau:
- Đối với nhựa đặc và
nhựa đặc được làm lỏng ở nhiệt độ cao: Không quá 7 ngày
- Đối với nhựa lỏng:
Không quá 24 giờ
- Đối với nhũ tương
nhựa: Không quá 24 giờ
11.5. Thủ tục giao nhận mẫu tại các Phòng thí nghiệm bao gồm:
- Tiếp nhận phiếu lấy
mẫu và các mẫu vật liệu nhựa đã được lấy theo đúng quy trình.
- Kiểm tra các ký
hiệu trên thùng đựng mẫu với phiếu lấy mẫu kê khai.
- Cần xác định trọng
lượng của từng hộp hoặc thùng mẫu, ghi vào biên bản.
- Tiếp nhận các chứng
từ kèm theo mẫu
- Lập phiếu giao nhận
mẫu của Phòng thí nghiệm và hẹn ngày trả lời kết quả thí nghiệm.