Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015

Bộ Công An đang điều tra chất lượng nhựa đường nhập khẩu


Ông Nguyễn Hồng Trường, Thứ trưởng Bộ GTVT cho biết, Bộ Giao thông vận tải đang phối hợp với Bộ Công an để điều tra, giám sát chất lượng nhựa đường nhập khẩu
Ngày 12/11/2013 Ông Nguyễn Hồng Trường, Thứ trưởng Bộ GTVT cho biết, Bộ Giao thông vận tải đang phối hợp với Bộ Công an để điều tra, giám sát chất lượng nhựa đường nhập khẩu vì thời gian qua hiện tượng lún vệt bánh xe xuất hiện ngày càng nhiều.


Theo ông Trường, hiện tượng mặt đường lún vệt bánh xe (còn gọi là đường sống trâu) do chất lượng nhựa đường nhập khẩu chưa được kiểm soát. Theo Bộ Giao thông vận tải, lún vệt bánh xe chủ yếu do xe quá tải, nguồn gốc và chất lượng nhựa đường nhập khẩu lâu nay chưa được kiểm soát, vật liệu thi công kém chất lượng, năng lực và trách nhiệm của tư vấn giám sát, nhà thầu thi công chưa tốt. “Hai năm gần đây, hiện tượng lún xuất hiện nhiều, cả quốc lộ, tỉnh lộ, cả dự án mới và dự án đã đưa vào khai thác 10 năm hoặc lâu hơn. Không chỉ hằn lún trên đường mà lún cả lớp thảm bê tông nhựa mặt cầu, ảnh hưởng lớn tới an toàn giao thông, nguy cơ gây tai nạn”, ông Phạm Tuấn Anh, Phó Cục trưởng Quản lý Xây dựng và Chất lượng công trình (Bộ GTVT) nói.

Công trình giao thông hư hỏng do sử dụng nhựa đường kém chất lượng

Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường cho biết, hiện Bộ GTVT đang từng bước xử lý tình trạng xe quá tải, kiểm soát chặt nguồn gốc nhựa đường nhập khẩu, năng lực và trách nhiệm tư vấn giám sát, nhà thầu thi công. “Chúng tôi đang phối hợp với Bộ Công an để điều tra, giám sát chất lượng nhựa đường nhập khẩu. Đặc biệt xử lý tình trạng nhập khẩu nhựa đường kém chất lượng, khai báo khác thực tế”, ông Trường nói.

Ngoài ra, trong thời gian tới Bộ GTVT sẽ tách phần thi công lớp thảm nhựa mặt đường thành gói thầu riêng, chỉ một số nhà thầu được làm. Không để tình trạng nhà thầu nào cũng được thi công từ đầu tới cuối như hiện nay.


Thứ Hai, 24 tháng 8, 2015

Công nghệ thi công láng nhựa trên mặt đường nhựa.


1. Giới thiệu chung
- Láng nhựa là tạo nên một lớp mỏng bề dày không quá 3-4 cm bằng cách tưới nhựa trên từng lớp trên bề mặt rồi rải đá lèn ép. Tùy theo số lần tưới nhựa mà có thể phân thành 3 loại.
- Láng nhựa 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp. Có bề dày lần lượt 1-1,5cm, 1.5-2 cm,2.5-3cm. Do bề dày khá mỏng nên lớp nhựa không làm tăng được cường độ chung của kết cấu áo đường, nên xem lớp lángn nhựa không chịu lực.
- Tác dụng chính của lớp láng nhựa để chống lại sự hao mòn của bánh xe, tăng cường khả năng chống trơn trượt và phòng nước thấm, tăng độ bằng phẳng, cải thiện điều kiện  xe chạy
- Láng nhựa có thể sử dụng được từ 2 –6 năm.

2. Nội dung và qui trình kỹ thuật công nghệ:

2.1 Công tác chuẩn bị:
- Công tác chuẩn bị bao gồm: chuẩn bị vật liệu, làm sạch mặt đáy lớp, và lên khuôn đường, sửa sang sao cho lớp này phù hợp với các yêu cầu về độ vững chắc, độ sạch, cao độ, độ dốc ngang.
- Trước khi đem nhựa ra sử dụng phải tiến hành đun nóng nhựa. Quy định của quy trình VN về đun nhựa như sau: với nhựa bitum có độ kim lún 40/90 nhiệt độ đun tốt nhất 1400C không qúa 1800C, thời gian đun nhựa không quá 3h, dùng đến đâu đun đến đó, không dược dùng nhựa đã đun, đun lại để dùng.
- Nấu nhựa: nhựa được đổ vào nồi nấu không qúa 1/3 chiều cao để tránh nhựa trào ra, tốn nhựa. Nồi nhựa phải kê chắc chắn, chọn hướng gió để khỏi không tạt vào công nhân hoặc nhân dân đi lại. Nên che chắn bếp để tránh tổn thất nhiệt độ. Nấu nhựa còn dùng các thùng nấu di động, nấu bằng dầu, mỗi lần nấu có thể nấu một tấn nhựa. Ngoài ra có thể láng nhũ tương (nhựa nguội) thay cho nhựa nóng.

2.2 Láng nhựa trên mặt đường đá dăm mới thi công xong:

2.2.1. Láng nhựa trên mặt đường đá dăm mới thi công xong
- Mặt đường đá dăm lu lèn đến giai đoạn 3 nhưng không tưới nước và không rải cát chèn để chuẩn bị láng nhựa. Trước khi láng nhựa phải làm sạch mặt đường, cày bỏ hết các đám đất hoặc đám bột đá, làm cho lộ kẽ đá ra.
- Rải nhựa nóng với tiêu chuẩn 3 – 3.5kg/m2.
- Rải đá, sỏi 10- 20 với tiêu chuẩn 18- 201m2 phủ kín mặt nhựa vừa rải
- Lu lèn ép bằng lu 6-8 tấn đi qua 6-8 lượt / điểm ngay sau khi rải đá.

2.2.2. Láng nhựa 2 lớp trên mặt đường đá dăm mới thi công xong
- Sau khi đã lu lèn xong lớp nhựa - đá, sỏi 10 – 20 lần thứ nhất, rải nhựa lớp thứ 2 theo tiêu chuẩn 2-2.5 kg/m2.
- Rải đá, sỏi 5-10 theo tiêu chuẩn 12-151/m2  phủ kín mặt  nhựa mới rải
- Lu lèn ép bằng lu 6-8 tấn đi qua 6-8 lượt / điểm ngay sau khi rải đá, sỏi 5-10.
- Lu lèn ép bằng lu 6-8 tấn qua 4-6 lượt / điểm ngay sau khi đá, sỏi 5-10

2.3 Láng nhựa trên mặt đường đã sử dụng trên một thời gian
- Vá ổ gà và sửa lại mui luyện mặt đường cũ cho thật bằng phẳng trước khi rải nhựa.
- Làm sạch mặt đường bằng chổi quét hoặc thổi khi ép, cố gắng tránh làm bong mặt đá trong khi làm công tác này.
- Rải nhựa nóng với tiêu chuẩn 2.5- 3kg/m2
- Rải đá, sỏi 10-20 phủ kín mặt đường theo tiêu chuẩn 15 –181/ m2
- Lu lèn ép bằng lu 6-8 tấn đi qua 6-8 lượt / điểm ngay sau khi rải đá 10-20

2.4 Láng nhựa trên mặt đường cấp phối và sỏi ong:

2.4.1. Đối với mặt đường cũ:
- Mặt đường đã sử dụng một thời gian phải kiểm tra và độ bằng phẳng. Nếu mặt đường đã bị hao mòn nhiều, phải tiến hành xào xới lại bù phụ thêm vật liệu mới và lu lèn ép theo đúng quy định của quy trình kỹ thuật thi công mặt đường cấp phối và sỏi ong.

2.4.2. Đối với mặt đường mới thi công xong
- Để chuẩn bị cho việc láng nhựa mặt đường cấp phối và sỏi ong mới thi công không rải lớp bảo vệ.
- Láng nhựa 2-3 lớp trên mặt đường cấp phối và sỏi ong tiến hành như quy định cho mặt đường đá dăm đã sử dụng một thời gian, phải xử lý mặt đường tước khi láng nhựa để nhựa dính bám tốt với mặt đường
- Có thể xử lý mặt đường để tăng cường dính bám với nhựa theo hai cách:
+ Phun đều một lớp dầu mazut, dầu hỏa hoặc dầu creosote  theo tiêu chuẩn 0.2- 0.3kg/m2  
+ Rải một lớp nhựa pha với 15-20% dầu mazut, dầu hỏa hoặc dầu creosote  theo tiêu chuẩn 0.8- 1kg/m2  
- Để cho se mặt 5–10 phút rồi thi công lớp láng mặt như qui định cho mặt đường lớp đá dăm và sử dụng một thời gian.
- Riêng với lớp nhựa thứ nhất, khi xử lý mặt đường bằng nhựa pha dầu để tăng cường độ dính bám, thì tiêu chuẩn nhựa là 1.5-2 kg/m2
- Khi rải nhựa thì rải dọc theo tim đường, rải từ tim đường dịch ra 2 mép mặt đường (trên đường thẳng) trải từ lưng xuống bụng (nếu trong đường cong có siêu cao)
- Khi lu thì lu từ hai mép dịch vào tim (trên đường thẳng), từ bụng trên lưng (nếu trong đường cong có siêu cao)
- Nếu láng nhựa bằng nhũ tương thì lưọng nhũ tương sẽ gấp đôi lượng nựa nóng và được chia làm nhiều lần hơn  vì nhũ tuơng có 50-60 % trọng lượng là nước).

3. Các chú ý khi thi công mặt đường láng nhựa và  thấm nhập  nhựa:
- Các công đoạn cần được tiếp nối chặt chẽ không để một khâu nào đứt đoạn.
- Đoạn đường thi công trong ngày phải hoàn thành trong ngày đó
không được rải nhựa khi đá ẩm ướt hoặc lớp đáy ẩm ướt (nếu dùng nhựa nóng).
- Khi gặp mưa phải đợi đá khô mới tiếp tục thi công
- Lượng nhựa sử dụng phải khống chế chặt chẽ, đầm nén phải ở mức thích hợp, để tránh việc làm đầm nén không đủ làm ảnh hưởnng đến việc chèn đá con hoặc đầm nén quá nhiều làm vỡ đá gây ảnh hưởng đến khả năng thấp nhập nhựa.
- Trong năm nên chọn mùa khô và tương đối nắng để thi công.

4. Hoàn thiện nghiệm thu và bảo dưỡng:

4.1 Hoàn thiện lề đường và rãnh dọc
- Mặt đường nhựa chỉ được coi là thi công xong khi lề đã làmtheo đúng yêu cầu của thiết kế về bề rộng và độ dốc ngang.
- Đối với đường mới thi công, độ chặt của lề đường phải đạt tối thiểu K= 0.90 trong phạm vi độ sâu 1.20 m kể từ trên mặt. Đối với đường cũ đại tu mặt đường phải đảm bảo độ chặt của đất lề đường K=0.90 ít nhất tới độ sâu 0.30 m kể từ mặt đường.
- Trường hợp phải làm rãnh dọc, phải thực hiện đúng yêu cầu của thiết kế về bán kính kích  thước hình học và độ dốc, để đảm bảo thoát nước.

4.2 Quy định về sai số cho phép:
- Những sai số cho phép qui định sau có mục đích chiếu cố những sai sót nhỏ trong quá trình thi công, vì vậy chỉ được áp dụng khi nghiệm thu. Trong quá trình thi công, phải thực hiện đúng yêu cầu của thiết kế, không được phép dựa vào các sai số cho phép mà thi công thay đổi, châm chước thiết kế.
- Các sai số cho phép qui định như sau:
* Về yếu tố hình học:
- Sai số cho phép về chiều rộng mặt đường  +(-)10 cm
- Sai số cho phép về chiều dày mặt đường +(-)10 %
- Sai số cho phép về độ dốc ngang lề đường và mặt đường +(-)5% của trị số thiết kế.
- Độ bằng phẳng thử bằng thước 3 m, khe hở không quá 7mm.
* Về cường độ mặt đưòng:
Mô đuyn biến dạng mặt đường phải đạt hoặc vượt mô đuyn biến dạngthiết kế. E thực tế >(=) E  thiết kế
* Phương pháp kiểm tra:
- Chiều rộng mặt đường kiểm tra 10 mặt cắt ngang trong 1km
- Chiều dày mặt đường kiêm rtra 3 mặt cắt ngang trong 1cm, ở mỗi mặt cát ngang kiểm tra 3 điểm ở tim đường và ở 2 bên cách mép đường 1m
- Độ băng phẳng: Kiểm tra 3 vị trí trong 1 km, ở mỗi vị trí đặt thước 3m dọc tim đường và 2 bên cách mép đường 1m, đo khe hở giữa mặt đường và cạnh dưới của thước, cách tường 50 cm một điểm đo.
- Cường độ mặt đường kiểm tra phương pháp ép tĩnh, chùy rơi chấn động
- Đơn giản hơn là dùng cần Benkenman.
* Bảo dưởng mặt đường:
- Trên các mặt đường nhựa đang thi công, chỉ có các lọai xe bánh lốp đi qua và có tốc độ hạn chế 5km/h sau khi đã rải lớp đá, sỏi 10-20 hoặc 5-10 trên mặt nhựa.
- Chỉ cho phép các loại xe bánh đai sắt đi qua lại sau khi mặt đường đã ổn định hình thành đủ cường độ.
- Trong vòng 48 giờ kể từ khi thi công xong, xe chạy phải hạn chế tốc độ không quá 20km/h.

- Sau khi làm xong, mặt đường nhựa phải được chăm sóc bảo dưỡng trong 10 ngày, cu thể là pải quét vôi vào  trong mặt đường những đá, sỏi bị xe chạy làm té sang bên lề và có biện pháp điều chỉnh cho xe chạy đều khắp mặt đường. Sau đó tiếp tục bảo dưỡng như qui định về công tác duy tu bảo dưỡng đường. 

Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2015

Hướng dẫn lựa chọn mác nhựa đường polime cho mục đích xây dựng đường bộ và sân bay


Việc lựa chọn mác nhựa đường polime hợp lý được dựa trên cơ sở luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật cụ thể của công trình.

Yếu tố Kinh tế: Đối với một số ứng dụng cụ thể, do giá thành nhựa đường polime tăng theo mác nhựa đường PMB-I đến PMB-III, vì vậy cần cân nhắc đến hiệu quả Kinh tế - Kỹ thuật để lựa chọn mác nhựa đường polime sao cho hợp lý nhất trên cơ sở Chỉ dẫn kỹ thuật công trình

TT
Mục đích sử dụng
Mác nhựa đường
PMB-I
PMB-II
PMB-III
1
Bê tông nhựa chặt cường độ cao
+
++
+++
2
Bê tông nhựa thoát nước (poprous asphalt)
-
++
+++
3
Bê tông đá vữa nhựa (SMA)
+
++
+++
4
Lớp phủ bê tông nhựa mỏng và rất mỏng (VTO) tạo nhám
+
++
-
5
Lớp láng nhựa rắc đá tạo nhám
+
++
-
6
Lớp phủ bê tông nhựa trên mặt đường cứng
-
++
+++
7
Sân bay: đường lăn, đường cất hạ cánh, sân đỗ
-
++
+++
8
Đường cao tốc, đường xe tải nặng
+
++
+++
9
Lớp phủ bê tông nhựa mặt cầu
-
++
+++
10
Bê tông nhựa ở trạm thu phí
-
++
+++
11
Sản xuất nhũ tương, nhựa pha dầu
+
-
-
12
Trám sửa chữa khe nứt, khe nối
-
-
++
13
Làm lớp chống nứt phản ánh – SAMI (Strain Alleviating Membrane Interlayer)
+
++
-

Ký hiệu
: ít thích hợp       ++   : tốt
 + : thích hợp         +++ : rất tốt

Tăng cường kiểm soát chất lượng nhựa đường trong xây dựng công trình giao thông

Chiều 19/5, Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông đã chủ trì cuộc họp về thẩm định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm nhựa đường (Bitum) phân cấp độ kim lún sử dụng trong xây dựng công trình giao thông. Tham dự cuộc họp có đại diện các Bộ Khoa học và Công nghệ, Xây dựng; Tổng cục Đường bộ Việt Nam; các Cục, Vụ, Viện, Tổng công ty liên quan thuộc Bộ; các Sở GTVT TP Hà Nội, TP Hải Phòng; các trường đại học, công ty kinh doanh nhựa đường; các chuyên gia…
Ở nước ta hiện nay đã có hệ thống tiêu chuẩn cho nhựa đường (bitum) phân loại mác nhựa theo độ kim lún. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tại nhiều vị trí trên một số tuyến đường bộ đã xuất hiện chất lượng lớp mặt bê tông nhựa không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, gây hư hỏng mặt đường, dẫn tới tiềm ẩn nguy cơ mất ATGT, tốn kinh phí và thời gian sửa chữa, tạo dư luận không tốt trong xã hội. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do sử dụng các loại nhựa đường kém chất lượng, không đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu theo quy định

Toàn cảnh cuộc họp về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm nhựa đường (Bitum)
 
Theo Ban soạn thảo, hiện nay, Việt Nam chưa sản xuất được nhựa đường mà phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Tiêu chuẩn TCVN493:2005 sau một thời gian đưa vào áp dụng thì cũng thấy có một số bất cập cần phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu mới để kiểm soát tốt hơn chất lượng nhựa đường. Chính vì vậy, việc xây dựng quy chuẩn về nhựa đường phân cấp theo độ kim lún nhưng có bổ sung thêm hai chỉ tiêu là PI và độ nhớt ở 600C để nâng cao chất lượng nhựa đường là bắt buộc để quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở xây dựng Quy chuẩn này, các cơ quan quản lý cũng như người sử dụng rất dễ kiểm tra, kiểm soát chất lượng của nhựa đường.
Cũng theo Ban soạn thảo, về bố cục và nội dung, Quy chuẩn được bố cục và trình bày theo đúng hướng dẫn của TCVN1-1:2008 “Xây dựng tiêu chuẩn - Phần 1: Quy trình xây dựng tiêu chuẩn quốc gia” và TCVN1-2:2008 “Xây dựng tiêu chuẩn - Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia”. Nội dung các phần chính của Quy chuẩn gồm các quy định chung (phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ), quy định về kỹ thuật (yêu cầu kỹ thuật, phương pháp lấy mẫu và phương pháp thử), quy định quản lý công bố hợp quy, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và tổ chức thực hiện.
Tại cuộc họp, Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông nhấn mạnh, nhựa đường là loại vật liệu quan trọng trong xây dựng mặt đường bộ, chất lượng của nhựa đường quyết định đến chất lượng của mặt đường bê tông nhựa, việc ban hành quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về sản phần bitum (nhựa đường) phân cấp theo độ kim lún sử dụng trong xây dựng công trình giao thông là rất cần thiết, vì thế Ban soạn thảo cần xem xét, nghiên cứu kỹ trong quá trình xây dựng dự thảo Quy chuẩn, mục tiêu là đưa loại vật liệu này ngày càng kiểm soát chặt chẽ hơn, phù hợp chung với điều kiện ở Việt Nam, thông lệ chung của quốc tế.
Trên cơ sở dự thảo Quy chuẩn, Thứ trưởng yêu cầu Vụ Khoa học công nghệ chỉ đạo Ban soạn thảo nghiên cứu tiếp thu, tổng hợp ý kiến góp ý hoàn thiện dự thảo, trong đó lưu ý nội dung nghiên cứu cần căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu thuẩn Việt Nam có liên quan và các tiêu chuẩn về nhựa đường của các nước tiên tiến và các nước trong khu vực có điều kiện thời tiết, khí hậu giống Việt Nam để rà soát, chỉnh sửa lại các yêu cầu kỹ thuật trong các chỉ tiêu của nhựa đường cho phù hợp; đồng thời thống nhất hai chỉ tiêu là chỉ số độ kim lún (PI) và độ nhớt tuyệt đối ở 600C để nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng nhựa đường.


Chủ Nhật, 16 tháng 8, 2015

Thi công đường trực tiếp bằng nhựa nóng MC



Nhựa đường lỏng MC


Nhựa đường lỏng phân tách trung bình (MC) là loại nhựa đường lỏng phân tách trung bình của Công ty Nhựa Đường Petrolimex được sử dụng trong xây dựng đường xá, sân bay hoặc các ứng dụng trong các công trình giao thông khác. Nhựa đường lỏng được sản xuất ra từ quá trình trộn Nhựa đường đặc 60/70 với dung môi theo tỷ lệ thích hợp. Ở trạng thái tự nhiên, có dạng lỏng màu đen.
MC có thể được sử dụng cho các ứng dụng sau:
- Tưới thấm bám, tưới dính bám
- Làm mặt đường thấm nhập
- Bê tông nhựa nguội
- Làm lớp bảo dưỡng bê tông cầu cạn
- Dùng trong duy tu bảo dưỡng, gia cố đường đất, gia cố đường cấp phối…
                                                 Thi công nhựa đường lỏng 
Các chỉ tiêu tiêu biểu
Chỉ tiêu
Phương pháp thử
Kết quả
MC 30
MC 70
Độ nhớt động học ở 60 oC, cSt
ASTM D2170
30 - 60
70 - 140
Nhiệt độ bắt lửa, oC
ASTM D3143
≥ 38
≥ 38
Hàm lượng nước, %
ASTM D95
≤ 0,2
≤ 0,2
Thí nghiệm chưng cất:
ASTM D402
- Chưng cất tới nhiệt độ 225 oC , %
≤ 25
≤ 20
- Chưng cất tới nhiệt độ 260 oC , %
40 - 70
20 - 60
- Chưng cất tới nhiệt độ 316 oC , %
75 - 93
65 - 90
Hàm lượng nhựa thu được sau khi chưng cất ở 360 oC,%
≥ 50
≥ 55
Thí nghiệm trên mẫu nhựa sau khi chưng cất
- Độ kim lún ở 25 oC, 5s, 100g, 1/10 mm
ASTM D5
120 - 250
120 - 250
- Độ kéo dài ở 25 oC, cm
ASTM D113
≥ 100
≥ 100
- Lượng hòa tan trong Tricloroethylene, %
ASTM D2042
≥ 99
≥ 99

Bao bì, bảo quản
Dải nhiệt độ được khuyến cáo khi áp dụng sản phẩm Nhựa đường lỏng - MC
Tồn trữ 10oC - 30oC
Trộn, rải 70oC - 110oC
Nhựa đường lỏng được tồn chứa và vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng hoặc bằng phuy.
Tồn chứa và sử dụng sản phẩm ở nhiệt độ thường tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt.
Vấn đề An toàn và sức khỏe
Nhựa đường lỏng- Transmeco đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn và sức khỏe trong lĩnh vực công nghiệp, không gây bất cứ nguy cơ nào đáng lưu tâm khi được sử dụng theo chỉ dẫn.

Thứ Hai, 10 tháng 8, 2015

Xe phun tưới nhũ tương Transmeco

Ưu điểm nổi bật xe phun tưới nhũ tương nhựa đường VXC
1. Hệ thống giàn phun được thiết kế theo công nghệ phun tưới của Pháp, các bép phun có cấu tạo đặc biệt chống tắc, phun tơi và tiết kiệm nhũ tương & MC.
2. Hệ thống làm sạch bằng khí nén, chống tắc kẹt bép phun khi thiết bị không hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.
3. Hệ thống nâng hạ giàn phun bằng xi lanh thủy, đóng mở từng van phun bằng điện khí- nén dễ dàng điều khiển theo từng chế độ phun.
4. Hệ điều khiển liên động lắp trong cabin và sàn thao tác sau, thuận tiện cho thợ vận hành.
5. Hệ thống cảm biến nhiệt đóng ngắt nhiệt tự động theo chế độ cài đặt trước phù hợp yêu cầu chất lượng phun tưới nhũ tương nhựa đường hoặc MC.
6. Hệ thống van điện thủy lực tự động đóng ngắt quá trình tích khí linh hoạt, an toàn cho thiết bị và con người.
Liên hệ:
Mr Lương - 0907 09 06 87
Công ty Transmeco - 162 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân -Hà Nội


Chủ Nhật, 9 tháng 8, 2015

Thi công mặt đường láng nhựa


1. Khái niệm cơ bản
-Phun tưới một  lớp nhựa trên bề mặt rồi rải một lớp vật liệu đá và lu lèn thành một lớp mmỏng thì gọi là láng nhựa một lớp. Lặp lại quá trình trên hai hoặc ba lần thì được mặt đường láng nhựa hai hoặc ba lớp.
-Lớp láng mặt bằng nhựa và đá con có thể dùng cho mọi loại đường làm  mới hay cũ. Nó có tác dụng làm giảm bớt độ bào mòn của mặt đường nâng cao độ nhám, giữ mặt đường không để nước mặt thấm xuống và nâng cao điều kiện vệ sinh.
-Thông thường, không làm mặt đường láng nhựa trên bê tông nhựa hạt nhỏ và BTXM làm mới.
Chiều dày lớp láng mặt thường không quá 4cm. Trên mặt đường cấp cao thường làm lớp láng mặt dày 1.0-2.5 cm. Trên mặt đường giản đơn dùng 2 hay ba lớp láng dày 2,5-4,0 cm.
-Chiều dày lớp láng nhựa không tính vào chiều dày chịu lực khi tính toán kết cấu áo đường, tuổi thọ của nóp lấy 3-6 năm.
2. Yêu cầu về chất lượng vật liệu
1-Đá dăm: Cốt liệu trong mặt đường láng nhựa làm việc theo nguyên lý đá chèn đá, đá dăm làm mặt đường láng nhựa phảI đồng nhất về cường độ, kích cỡ cho mỗi lần rải
Yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý đối với đá dăm (đá sỏi) dùng làm mặt đường láng nhựa Bảng 3-5
Yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý đối với đá dăm (đá sỏi) dùng làm mặt đường láng nhựa
Loại đá
Độ màI mòn Los Angeles
% theo 22TCN 250-98
Độ dính bám với nhựa
hoặc nhũ tương
Mac ma
<30
Đạt từ cấp 3 trở lên
PP A.Lư-xi-khi-na
Trầm tích, biến chất
<40
-Lượng hạt dẹt (theo % trọng lượng) phảI không lớn hơn 5%
Lượng bụi sét (theo % trọng lượng) không lớn hơn 1%, lượng sét dạng cục không quá 0,25%
-Hạt có cỡ lớn hơn D+3cm, hạt nhỏ quá cỡ 0,63 d không vượt quá 3% theo khối lượng
Cõ đá dùng theo bảng 3-6.
Bảng 3-6
Kích cỡ đá dùng cho láng nhựa (Theo 22TCN 258-98)
Cỡ đá (d/D)
Cỡ hạt (sàng vuông), mm
Ghi  chú
Nằm lại trên sàng (d)
Lọt qua sàng (D)
10/14
10
14
Đẻ tính đổi sang sàng tròn thì phảI nhân với hệ số 1,25
6/10
6
10
4/6
4
6
2/4
2
4
2-Nhựa đặc, nhũ tương
-Dùng nhựa đặc 40/60 hoặc 60/70 chế biến từ dầu mỏ hoặc nhũ tương gốc a xit phân tách nhanh
-Các chỉ tiêu yêu cầu với nhựa đặc (Bảng…)
Nhũ tương bi tum gốc a-xít phân tách nhanh có hàm lượng 60-69% chế tạo từ nhựa 60/70, các chỉ tiêu yêu cầu xem bảng
3. Yêu cầu về công nghệ thi công
1-Yêu cầu về thiết bị thi công
-Phải có thiết bị làm vệ sinh mặt đường: Máy nén khí, thiết bị vệ sinh,, xe phun nước (thi công trên đường cũ)
-Phải có thiết bị nấu nhựa chuyên dùng (tránh ô hiễm môi trường)
-Thiết bị phun, tưới nhũ tương (nếu dùng nhũ tương)
-Khi thi công với khối lượng lớn, phải sử dụng thiết bị chuyên dùng để thi công như xe đun, tưới nhựa đặc tự hành., xe tưới nhũ tương, xe rải đá.
-Phải có lu lốp tải trọng mỗi bánh 1,5-2,5 T (nếu không có lu lốp cho phép dùng lu bánh thép 8T).
2-Yêu cầu đối với công tác chuẩn bị móng:
-Các lớp móng, mặt đường chuẩn bị thi công lớp láng mặt phải đảm bảo đủ cường độ, đúng mui luyện, bằng phẳng. Phải xử lý triệt để các hư hỏng trên đường cũ như ổ gầ, bù vênh, rạn nứt..
-Móng và mặt mới thoi công xong phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt và móng đó.
-Bề mặt phải sạch. Khi dùng nhũ tương đảm bảo không bị đọng nước ở các kẽ đá mặt đường, khi dùng nhựa bề mặt phải khô ráo
-Với mặt đường đá dăm nước phải rải đá nhỏ chén bớt khe hở đá cơ bản (tiêu chuẩn 8l/m2)
-Với móng cấp phối đá dăm phải tưới nhũ tương phân tách chậm (chỉ số phân tách >120%) khoảng 2-2,5 kg/m2để tăng cường dính bám.
-Trường hợp mặt đường cũ có quá nhiều bụi bẩn có thể tưới 0,5-0,8 l/m2 để phủ bụi và tăng cường dính bám.
3-Yêu cầu đối với công tác thi công.
-Khi dùng nhựa đặc để làm lớp láng mặt, nhựa phải đun đến nhiệt độ thi công. Tất nhất là 140oC và không quá 180oC với nhựa 40/60 và 60/70. Thời gian đun nhựa không quá 3 giờ. Nhiệt độ khi tưới không thấp hơn 120oC.
-Khi dùng nhũ tương phân tách nhanh, váo mùa đông nên hâm nhựa đến 50-80oC đẻ có độ linh động.
Nhựa, nhũ tương phải được phun đề trên bề mặt, liều  lượng theo chỉ dẫn kỹ thuật. Lưu ý tại các vị trí xe bắt đầu chạy hoặc dừng lại.
-Nếu dùng nhựa đặc nóng sau khi tưới phải rải ngay lượng đá theo quy định, tốt nhất dùng xe chuyên dụng vừa tưới nhựa vừa rải đá sau đó tiến hành lu lèn ngay.
-Nếu dùng nhũ tương phân tách nhanh và tưới bằng thủ công hoặc bán thủ công thì nên rải độ 30-50% tổng lượng đá cần thiết lên mặt đường rồi tưới lượng nhũ tương yêu cầu. Nhất là phải thi công trên các đoạn đường có độ dốc lớn.
-Khi lu lèn không được để đá vỡ quá nhiều, nên dùng lu bánh lốp để lu.. Những chỗ đá dập nát quá nhiều cần gạt bỏ, thay đá khác và chọn loại lu thích hợp.
-Đối với kết cấu láng nhựa hai, ba lớp việc lu lèn chỉ tiến hành khi rải đủ các lớp.
4. Yêu cầu về vật liệu đá, nhựa cho mặt đường láng nhựa (Bảng 3-7)
5-Yêu cầu công tác bảo dưỡng:
Phải hạn chế và điều chỉnh xe chạy đều khắp trên mặt đường tốc độ không quá 20km/h trong 1 đến hai tuần. Bố trí nhân công quét đá con, sỏi sạn bị tung ra hai bên lề vào lại mặt đường, bổ sung những chỗ thiếu nhựa hoặc rải đá 2/4 hay 4/6mm vào các vị trí nổi nhựa nhiều.
Bảng 3-7
Hình thức láng nhựa
Thứ tự lần rải đá, tưới nhựa
Kích cỡ đá, mm
Lượng nhựa, kg/m2
Lượng đá, l/m2
Trên mặt đường đá dăm vừa thi công xong
Lần 1
10-20
3-3,5
18-20
Trên mặt đường đá dăm đã sử dung một thời gian
Lần 1
10-20
2.5-3.0
15-18
Láng hai lớp trên mặt đường đá dăm
Lần 1
10-20
2.5-3.0
15-18
Lần 2
10-20
2.0-2.5
12-15
Láng ba lớp trên mặt đường đá dăm
Lần 1
10-20
2.5-3.0
15-18
Lần 2
10-20
2.0-2.5
12-15
Lần 3
5-10
1.5-2.0
10-12
Láng trên mặt đường bị bạc đầu
Lần 1
5-10
1.5
10-12

4. Yêu cầu về công tác kiểm tra
1-Yêu cầu kiểm tra trong quá trình thi công tham khảo bảng 3-8
2-Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong:
-Sau thi công 15 ngày, yêu cầu công tác kiểm tra mặt đường láng nhựa.