1.
Khái niệm cơ bản
-Phun tưới một lớp nhựa trên bề mặt rồi rải
một lớp vật liệu đá và lu lèn thành một lớp mmỏng thì gọi là láng nhựa một lớp.
Lặp lại quá trình trên hai hoặc ba lần thì được mặt đường láng nhựa hai hoặc ba
lớp.
-Lớp láng mặt bằng nhựa và đá con có thể dùng cho mọi
loại đường làm mới hay cũ. Nó có tác dụng làm giảm bớt độ bào mòn của
mặt đường nâng cao độ nhám, giữ mặt đường không để nước mặt thấm xuống và nâng
cao điều kiện vệ sinh.
-Thông thường, không làm mặt đường láng nhựa trên bê
tông nhựa hạt nhỏ và BTXM làm mới.
Chiều dày lớp láng mặt thường không quá 4cm. Trên mặt
đường cấp cao thường làm lớp láng mặt dày 1.0-2.5 cm. Trên mặt đường giản đơn
dùng 2 hay ba lớp láng dày 2,5-4,0 cm.
-Chiều dày lớp láng nhựa không tính vào chiều dày chịu
lực khi tính toán kết cấu áo đường, tuổi thọ của nóp lấy 3-6 năm.
2.
Yêu cầu về chất lượng vật liệu
1-Đá dăm: Cốt liệu trong mặt đường láng nhựa làm việc
theo nguyên lý đá chèn đá, đá dăm làm mặt đường láng nhựa phảI đồng nhất về cường
độ, kích cỡ cho mỗi lần rải
Yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý đối với đá dăm (đá sỏi)
dùng làm mặt đường láng nhựa Bảng 3-5
Yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý đối với đá dăm (đá sỏi)
dùng làm mặt đường láng nhựa
|
||
Loại đá
|
Độ màI mòn Los Angeles
% theo 22TCN 250-98
|
Độ dính bám với nhựa
hoặc nhũ tương
|
Mac ma
|
<30
|
Đạt từ cấp 3 trở lên
PP A.Lư-xi-khi-na
|
Trầm tích, biến chất
|
<40
|
-Lượng hạt dẹt (theo % trọng lượng) phảI không lớn
hơn 5%
Lượng bụi sét (theo % trọng lượng) không lớn hơn 1%,
lượng sét dạng cục không quá 0,25%
-Hạt có cỡ lớn hơn D+3cm, hạt nhỏ quá cỡ 0,63 d
không vượt quá 3% theo khối lượng
Cõ đá dùng theo bảng 3-6.
Bảng 3-6
Kích cỡ đá dùng cho láng nhựa (Theo 22TCN 258-98)
|
|||
Cỡ đá (d/D)
|
Cỡ hạt (sàng vuông), mm
|
Ghi chú
|
|
Nằm lại trên sàng (d)
|
Lọt qua sàng (D)
|
||
10/14
|
10
|
14
|
Đẻ tính đổi sang sàng tròn thì phảI nhân với hệ số
1,25
|
6/10
|
6
|
10
|
|
4/6
|
4
|
6
|
|
2/4
|
2
|
4
|
2-Nhựa đặc, nhũ tương
-Dùng nhựa đặc 40/60 hoặc 60/70 chế biến từ dầu mỏ
hoặc nhũ tương gốc a xit phân tách nhanh
-Các chỉ tiêu yêu cầu với nhựa đặc (Bảng…)
Nhũ tương bi tum gốc a-xít phân tách nhanh có hàm lượng
60-69% chế tạo từ nhựa 60/70, các chỉ tiêu yêu cầu xem bảng
3. Yêu
cầu về công nghệ thi công
1-Yêu cầu về thiết bị thi công
-Phải có thiết bị làm vệ sinh mặt đường: Máy nén
khí, thiết bị vệ sinh,, xe phun nước (thi công trên đường cũ)
-Phải có thiết bị nấu nhựa chuyên dùng (tránh ô hiễm
môi trường)
-Thiết bị phun, tưới nhũ tương (nếu dùng nhũ tương)
-Khi thi công với khối lượng lớn, phải sử dụng thiết
bị chuyên dùng để thi công như xe đun, tưới nhựa đặc tự hành., xe tưới nhũ
tương, xe rải đá.
-Phải có lu lốp tải trọng mỗi bánh 1,5-2,5 T (nếu
không có lu lốp cho phép dùng lu bánh thép 8T).
2-Yêu cầu đối với công tác chuẩn bị móng:
-Các lớp móng, mặt đường chuẩn bị thi công lớp láng
mặt phải đảm bảo đủ cường độ, đúng mui luyện, bằng phẳng. Phải xử lý triệt để
các hư hỏng trên đường cũ như ổ gầ, bù vênh, rạn nứt..
-Móng và mặt mới thoi công xong phải đảm bảo đủ các
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt và móng đó.
-Bề mặt phải sạch. Khi dùng nhũ tương đảm bảo không
bị đọng nước ở các kẽ đá mặt đường, khi dùng nhựa bề mặt phải khô ráo
-Với mặt đường đá dăm nước phải rải đá nhỏ chén bớt
khe hở đá cơ bản (tiêu chuẩn 8l/m2)
-Với móng cấp phối đá dăm phải tưới nhũ tương phân
tách chậm (chỉ số phân tách >120%) khoảng 2-2,5 kg/m2để tăng cường dính bám.
-Trường hợp mặt đường cũ có quá nhiều bụi bẩn có thể
tưới 0,5-0,8 l/m2 để phủ bụi và tăng cường dính bám.
3-Yêu cầu đối với công tác thi công.
-Khi dùng nhựa đặc để làm lớp láng mặt, nhựa phải
đun đến nhiệt độ thi công. Tất nhất là 140oC và không quá 180oC với nhựa 40/60
và 60/70. Thời gian đun nhựa không quá 3 giờ. Nhiệt độ khi tưới không thấp hơn
120oC.
-Khi dùng nhũ tương phân tách nhanh, váo mùa đông
nên hâm nhựa đến 50-80oC đẻ có độ linh động.
Nhựa, nhũ tương phải được phun đề trên bề mặt, liều lượng
theo chỉ dẫn kỹ thuật. Lưu ý tại các vị trí xe bắt đầu chạy hoặc dừng lại.
-Nếu dùng nhựa đặc nóng sau khi tưới phải rải ngay
lượng đá theo quy định, tốt nhất dùng xe chuyên dụng vừa tưới nhựa vừa rải đá
sau đó tiến hành lu lèn ngay.
-Nếu dùng nhũ tương phân tách nhanh và tưới bằng thủ
công hoặc bán thủ công thì nên rải độ 30-50% tổng lượng đá cần thiết lên mặt đường
rồi tưới lượng nhũ tương yêu cầu. Nhất là phải thi công trên các đoạn đường có
độ dốc lớn.
-Khi lu lèn không được để đá vỡ quá nhiều, nên dùng
lu bánh lốp để lu.. Những chỗ đá dập nát quá nhiều cần gạt bỏ, thay đá khác và
chọn loại lu thích hợp.
-Đối với kết cấu láng nhựa hai, ba lớp việc lu lèn
chỉ tiến hành khi rải đủ các lớp.
4. Yêu cầu về vật liệu đá, nhựa cho mặt đường láng
nhựa (Bảng 3-7)
5-Yêu cầu công tác bảo dưỡng:
Phải hạn chế và điều chỉnh xe chạy đều khắp trên mặt
đường tốc độ không quá 20km/h trong 1 đến hai tuần. Bố trí nhân công quét đá
con, sỏi sạn bị tung ra hai bên lề vào lại mặt đường, bổ sung những chỗ thiếu
nhựa hoặc rải đá 2/4 hay 4/6mm vào các vị trí nổi nhựa nhiều.
Bảng 3-7
Hình thức láng nhựa
|
Thứ tự lần rải đá, tưới nhựa
|
Kích cỡ đá, mm
|
Lượng nhựa, kg/m2
|
Lượng đá, l/m2
|
Trên mặt đường đá dăm vừa thi công xong
|
Lần 1
|
10-20
|
3-3,5
|
18-20
|
Trên mặt đường đá dăm đã sử dung một thời gian
|
Lần 1
|
10-20
|
2.5-3.0
|
15-18
|
Láng hai lớp trên mặt đường đá dăm
|
Lần 1
|
10-20
|
2.5-3.0
|
15-18
|
Lần 2
|
10-20
|
2.0-2.5
|
12-15
|
|
Láng ba lớp trên mặt đường đá dăm
|
Lần 1
|
10-20
|
2.5-3.0
|
15-18
|
Lần 2
|
10-20
|
2.0-2.5
|
12-15
|
|
Lần 3
|
5-10
|
1.5-2.0
|
10-12
|
|
Láng trên mặt đường bị bạc đầu
|
Lần 1
|
5-10
|
1.5
|
10-12
|
4.
Yêu cầu về công tác kiểm tra
1-Yêu cầu kiểm tra trong quá trình thi công tham khảo
bảng 3-8
2-Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong:
-Sau thi công 15 ngày, yêu cầu công tác kiểm tra mặt
đường láng nhựa.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét